Một số kinh nghiệm rèn toán cho học sinh yếu ở lớp 2. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khoa học công nghệ thay đổi không ngừng đòi hỏi phải có nhiều con người trí thức văn minh. Nên khoa học công nghệ hiện đại chỉ phát
Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và thường xuyên được ban hành kèm theo thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng
Giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán - VLOS. Rèn luyện kĩ năng học tập [sửa] Ngoài việc hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tập môn toán, mục này chỉ lưu ý một điều là đối với học sinh yếu kém, cần bồi dưỡng cho các em ngay cả những hiểu biết sơ đẳng về cách
2. Kiến nghị: Để nâng cao chất lượng môn Toán cho hs hạn chế số hs học yếu môn Toán. chỳng tôi có một số ý kiến đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau: - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhất là môn Toán.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm chuẩn bị lực lượng để tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp TP vào tháng 9 hàng năm. - Bồi dưỡng học sinh yếu kém nhằm bồi đắp kiến thức còn yếu kém để chống trượt thi THPT quốc gia năm 2018 các môn Toán, Tiếng Anh, Văn. - Góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy
họctoán thường có nhiều hạn chế, kết quả học tập chưa cao chính vì vậy mà tôi đã đi đến quyết định nghiên cứu đề tài “ Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán” Nhằm giúp cho các em có được k[r] - 123doc - thư viện trực tuyến, download tài liệu, tải tài liệu,
Hnmd. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI "BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU KÉM GIẢI TOÁN ĐỐ LỚP 3" I. Lý do chọn đề tài Vì dậy học nhiều năm lớp 3 nên tôi nhận thấy Trên thực tế của từng lớp, từng trường nói riêng, các trường nói chung đều có một số em giỏi toán và một số em kém toán. Những em giỏi thì say mê học tập. Những em yếu kém thì lười học, sợ học và chán học. Do yêu cầu phổ cập giáo dục cấp Tiểu học. Để đảm bảo chất lượng học tập của các em trong một lớp, một khối phải đồng đều như nhau. Các trường cũng phải bằng nhau. Nên tôi đã chọn đề tài "Bồi dưỡng học sinh yếu kém giải toán chương lớp 3" để giúp các em yếu kém học tập tốt hơn bộ môn toán trong đó có giải toán đúng ở chương trình này. II. Cơ sở khoa học và thực tiễn Chương trình tiểu học là chương trình đồng bộ được mở rộng và khắc sâu kiến thức môn toán nói chung và phương pháp giải toán nói riêng. Chương trình toán lớp 3 là chương trình chuyển tiếp giữa lớp 1, 2 và lớp 3, 4. Học sinh được củng cố mở rộng phép cộng trừ và làm phép nhân chia. Đồng thời rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh 4 phép tính + - x trong phạm vi 1000; và các dạng giải toán điển hình. Vì vậy đối với việc giải toán trong từng tiết học để học sinh yếu kém giải toán đúng quả là khó khăn cả về trả lời lẫn tính toán. Nhưng trên thực tế đối với học sinh yếu kém giải toán, các em rất ngại làm bài, sợ giải toán vì khả năng tư duy "phân tích, tổng hợp của các em có nhiều hạn chế". Với thực tế học sinh lớp tôi, trường tôi còn có một số em giải toán có lời văn thiếu chính xác, chưa đúng, tính toán còn sai, nhiều khi làm bài chưa có kỹ năng phán đoán, suy luận, không biết làm thế nào ? Các em rất sợ học. Mà môn toán là môn "Thể thao trí tuệ" vừa giúp các em giải trí tinh thần, vừa giúp việc dạy tốt môn toán là điều cần thiết mà giáo viên cần quan tâm, trong đó "cách giải toán" là chú trọng trong chương trình toán 3. III. nội dung và phương pháp 1. Điều tra phân loại học sinh yếu kém toán ở lớp Nhất là những em yếu kém về giải toán, ngay từ đầu năm khi nhận lớp tôi phải phân loại từng em, yếu kém loại toán điển hình nào để tôi có kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn phương pháp giải toán kịp thời cho từng em. Lớp tôi có em Duy, Cương, Sơn, Tuấn, Thư, Hiệp, Hưng ... là những em giải toán còn yếu. Các em thường sợ làm loại toán này. Các em không biết giải, hay trả lời sai, làm tính không đúng. Tôi luôn quan tâm động viên các em chăm học, tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, phán đoán tìm cách giải đúng. Trong các giờ lên lớp tôi luôn động viện cho các em suy nghĩ tìm ra cách giải. Tôi thường xuyên kiểm tra bài làm của em trên lớp, chấm chữa tay đôi với học sinh để củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng điểm số nếu các em có cố gắng mặc dù chưa đạt yêu cầu để các em phấn khởi học tập xoá đi ấn tượng sợ giải toán. Về nhà Tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa giải ở lớp để các em yếu kém nắm vững cách giải. Lần sau gặp loại bài như thế là làm được ngay. Tôi còn yêu cầu phụ huynh kết hợp chặt chẽ với giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con học ở nhà giúp các em làm đầy đủ bài tập cô giao. Ngoài ra tôi còn giao cho những em giỏi toán ở lớp mỗi em giỏi giúp một em kém. Lập thành đôi bạn cùng tiến bằng cách Giờ truy bài kiểm tra bài làm của bạn. Nếu bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm được phương pháp giải toán. Khi giao bài về nhà không nên giao nhiều, chỉ cần giao 1 đến 2 bài cho học sinh làm thôi, tôi lồng thêm những bài toán vui gắn với thực tế giúp các em hứng thú học toán hơn. 2. Rèn kỹ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ đến kiến thức mới a ở lớp một Các em đã học các bài toán đơn giản giải bẳng 1 phép tính về thêm bớt nhiều hơn 1 số đơn vị. Loại toán này đơn giản. Nhưng cũng phải củng cố cho các em nắm vững thì mới làm được các bài toán ở lớp trên. Ví dụ - Bắc gấp được 4 cái thuyền, Nam gấp được nhiều hơn Bắc 2 cái. Hỏi Nam gấp được mấy cái thuyền ? - Hà làm được 4 bài toán, Lan làm được 6 bài toán. Hỏi ai làm được nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu bài toán ? Đât là các bài toán có dữ kiện cụ thể. Các em cần suy nghĩ làm tính cộng hay tính trừ là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng. b ở lớp hai Các em được ôn lại các dạng toán lớp 1 và luyện thêm 5 mẫu giải toán dạng a + b + c ; a + b - c ; a + a - b ; a + a + b Đây là dạng toán tổng hợp giải bằng 2 phép tính. Tôi cho các em yếu toán, trung bình ôn luyện các dạng toán này với các số trong phạm vi 100, giúp các em hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng với các dữ kiện đơn giản của bài toán. Từ đó hình thành tư duy toán cho học sinh, giúp các em phân tích, tổng hợp, giải được các dạng toán nhanh, chính xác. Bước đầu có kỹ năng trình bày bài toán. c Hình thức rèn luyện Học sinh nhận xét dữ kiện, tóm tắt đề toán, tìm ra cách giải với cách làm này học sinh mạnh dạn, tự tin vào bản thân, dần dần ham thích giải toán, để thể hiện khả năng chính mình. Vai trò của người thầy rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù đúng hay sai, giáo viên cũng phải có lời động viên hợp lý. Nếu học sinh phát biểu sai, hoặc chưa đúng, giáo viên động viên "gần đúng rồi, con cần suy nghĩ thêm nữa, thì sẽ đúng hơn ..." giúp các em cố gắng suy nghĩ làm bằng được, chứ không nên nói "sai rồi, không đúng ..." làm mất hứng của học sinh, ức chế học sinh tự ti, chán học. Bước này là bước quan trọng giúp học sinh không sợ giải toán, thích thi nhau làm để khẳng định mình, từ đó có kỹ năng giải toán vững chắc với lời giải thông thường ở lớp 1, 2. 3. Định hướng cho học sinh giải được các bài toán có dữ kiện cụ thể sang giải các dạng toán điển hình của lớp 3 - Gấp 1 số lên nhiều lần - Giảm 1 số đi nhiều lần - Tìm 1 phần mấy của một số Giải toán tổng hợp bằng 2 phép nhân chia có liên quan rút về đơn vị. Giải bài toán tổng hợp bằng 2 phép chia có liên quan đến rút về đơn vị ... Ví dụ Thuý có 10 nhãn vở, Lan có 20 nhãn vở. Hỏi hai bạn có bao nhiêu nhãn vở ? Bạn nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu nhãn vở ? Lan có số nhãn vở gấp mấy lần Thuý ? Đối với bài này có nhiều câu hỏi khác nhau, giáo viên phải hướng dẫn học sinh giải tương ứng với yêu cầu của từng câu hỏi. Giải Hai bạn có số nhãn vở là 10 + 20 = 30 nhãn vở Đáp số 30 nhãn vở Số nhãn vở Lan nhiều hơn Thuý 20 - 10 = 10 nhãn vở Đáp số 10 nhãn vở Số lần Lan gấp Thuý là 20 10 = 2 lần Đáp số 2 lần Giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh một lời giải 1 phép tính. Có bao nhiêu câu hỏi có bấy nhiêu đáp số chú ý cả tên đơn vị. Với các yêu cầu giải toán thông thường - Nhiều hơn - ít hơn làm tính cộng làm tính trừ - Gấp 1 số lần làm tính nhân - Kém 1 số lần làm tính chia Sau khi rèn kuyện 1 số bài toán điển hình để phát triển tư duy học sinh. Tôi nâng cao hơn 1 bước bằng cách thông qua bài toán "gốc" có dạng trên tôi cho học sinh nâng cao tư duy lên 1 bước với những dữ kiện trên mà cách giải lại làm tính ngược lại với phép tính trên vì người ta cho số bé yêu cầu tìm số lớn - Có từ ít hơn làm tính cộng - Có từ nhiều hơn làm tính trừ - Có từ gấp làm tính chia - Có từ kém làm tính nhân Ví dụ Tùng có 12 hòn bi, Tùng có nhiều hơn Hùng 2 hòn bi. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu hòn bi ? Giải Số bi của Hùng có là 12 - 2 = 10 hòn bi Số bi của 2 bạn đó là 12 + 10 = 22 hòn bi Đáp số 12 hòn bi Ví dụ Thuỷ có 30 qua tính. Thuỷ có gấp 3 lần Hà. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu que tính ? Giải Số que tính của Hà là 30 3 = 10 que tính Số que tính của 2 bạn là 30 + 10 = 40 que tính Đáp số 40 que tính Với biện pháp này Các em được nâng cao trình độ tư duy lên 1 bước. Từ đó các em chọn cách giải đúng, chính xác để hình thành kỹ năng giải toán có lời văn rõ ràng, chính xác. 4. Từ tư duy đúng, tìm được cách giải đúng giúp các em trình bày bài giải đúng. Hợp lý về lời giải, về phép tính, cách ghi tên đơn vị và ghi đáp số để hoàn thiện bài toán. Bước này tuy đơn giản nhưng tương đối khó với học sinh. Đó là lời văn ngắn gọn, chính xác, đúng nội dung bài để trả lời phép tính tìm gì ? theo thứ tự. Lời giải Phép tính - lời giải - phép tính - đáp số. Cần lưu ý Phép tính trong giải toán có lời văn không ghi tên đơn vị danh số đó là phép tính trên số nên đặt tên đơn vị trong vòng đơn để giải thích, mục đích thực hiện phép tính. Ví dụ Có 70 thếp giấy gói đều thành 7 bọc. Hỏi có 100 thếp giấy sẽ gói đều được bao nhiêu bọc. Giáo viên phải đưa ra 1 số câu hỏi đàm thoại gợi ý học sinh yếu, kém, TB suy đoán, lựa chọn cách giải đúng. Trước tiên phải hướng dẫn học sinh tóm tắt đầu bài. Tóm tắt 70 thếp giấy 7 bọc giấy 100 thếp giấy ? bọc giấy Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn chính xác. Giải Số thếp giấy 1 bọc có là 70 7 = 10 thếp giấy Số bọc giấy của 100 thếp giấy là 100 10 = 10 bọc giấy Đáp số 10 bọc giấy Lưu ý Đây là bài toán hợp giải bằng 2 phép chia. Tên đơn vị của 2 phép tính khác nhau, phép tính trên có đơn vị của đại lượng 1, phép tính dưới có tên đơn vị của đại lượng 2 đại lượng phải đi tìm. Chính là đáp số bài toán. 5. Tính cách giải đúng chưa đủ, giáo viên còn giúp học sinh tìm nhiều cách giải để tìm cách hợp lý nhất, ngắn gọn nhất, phát huy trí lực học sinh tạo điều kiện cho tư duy toán phát triển. Bước này đối với học sinh yếu, kém, trung bình giải toán là khoá khăn. Song người giáo viên phải hướng dẫn gợi mở, giúp học sinh thể hiện được khả năng giải toán của mình là cần thiết. Ví dụ Thắng cắt được 12 lá cờ. Toàn cắt được nhiều gấp đôi Thắng. Hỏi 2 bạn cắt được bao nhiêu lá cờ? Giáo viên phải yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài toán. Tóm tắt đầu bài bằng cách vẽ sơ đồ nếu vẽ được để tìm ra cách giải đúng, và nhiều cách khác. Tóm tắt Thắng 12 lá cờ ? lá cờ Toàn Gấp đôi gấp 2 Giải C1 Số lá cờ bạn Toàn cắt được là 12 x 2 = 24 lá cờ Số lá cờ 2 bạn cắt được là 12 + 24 = 36 lá cờ Đáp số 36 lá cờ Nhìn vào sơ đồ các em tìm cách giải khác Có em sẽ giải như sau Giải Số lá cờ 2 bạn cắt được là 12 x 2 + 12 = 36 lá cờ Đáp số 36 lá cờ Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu Thực ra cách này chính là cách 1 giải gộp 2 phép tính trên mà thôi. Sau đó giáo viên gợi ý quan sát sơ đồ tìm cách giải khác Giáo viên cho học sinh nhận xét. Số nhãn vở của Thắng biểu thị mấy đoạn thẳng ? 1 đoạn thẳng Số nhãn vở của Toàn biểu thị mấy đoạn thẳng ? 2 đoạn thẳng Số nhãn vở của 2 bạn biểu thị mấy đoạn thẳng ? 3 đoạn thẳng Vậy nhìn vào sơ đồ em hãy tìm cách giải Giải Số đoạn thẳng cuả Toàn, Thắng cắt được là 1 + 2 = 3 đoạn thẳng Số lá cờ của 2 bạn Toàn, Thắng căt là 12 x 3 = 36 lá cờ Đáp số 36 lá cờ Các em phải chú ý tên đơn vị của mỗi phép tính. Từ đó học sinh tìm được cách giải toán triệt để bằng nhiều cách giải khác nhau. Học sinh nắm chắc đề toán, hiểu kỹ đề, để tìm nhiều cách giải khác có lời văn chính xác, phát triển tư duy toàn diện. 6. Kết hợp giải toán là rèn luyện kỹ năng tính toán giúp học sinh giải toán đúng tránh nhầm lẫn khi tính toán. Vì có những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính toán sai dẫn đến kết quả bài toán sai. Vậy giáo viên phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải tính toán chính xác, trình bày khoa học rõ ràng. Nếu là phép + - x trong bảng học thuộc để vận dụng nhanh. Nếu là các phép + - x ngoài bảng các em phải đặt tính cột dọc. Làm ra nháp cẩn thận, kiểm tra kết quả, đúng mới viết vào bài làm. Cần rèn luyện kỹ năng tính nhẩm, tính viết thành thạo cho học sinh trong quá trình giải toán, để hoàn thiện bài giải, IV. kết quả Trong những năm qua, tôi đã thực hiện những biện pháp này giúp học sinh yếu kém, trung bình về giải toán có nhiều tiến bộ trong giải toán rõ rệt. Các em từ chỗ sợ học toán, ngại giải toán đến chỗ các em không ngại nữa mà lại thích giải toán để khẳng định khả năng chính mình. Đầu năm học, lớp tôi có những em yếu toán như em Duy, Hiệp, Thư, Trang .... các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra cách giải toán và có nhiều tiến bộ đáng kể. Điểm kiểm tra giữa học kỳ và cuối học kỳ đã đạt kết quả tốt.Bảng kết quả trang sau Những con số trên để thể hiện phần nào áp dụng kinh nghiệm của tôi trong việc bồi dưỡng học sinh yếu giải toán. Bên cạch sự sáng tạo tìm tòi trong giảng dạy. Điểm Đầu năm Giữa HK1 Cuối HK1 Giữa HK2 Cuối KH2 Duy 4 6 7 8 8 Hiệp 3 4 5 6 8 Thư 3 4 5 6 7 Trang 3 6 7 8 9 Sơn 5 6 7 7 8 Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Đầu năm 14 25% 30 57% 5 10% 4 8% Giữa HK1 30 57% 17 31% 4 8% 2 4% Cuối HK1 38 74% 12 20% 3 6% 0 Giữa HK2 42 80% 9 16% 2 4% 0 Cuối HK2 43 83% 8 15% 1 2% 0 Người giáo viên phải nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, tận tuỵ dạy dỗ các em. Ngoài ra còn nhờ sự quan tâm giúp đơc của Ban giám hiệu nhà trường, chị em bạn bè đồng nghiệp. Mong Hội đồng xét duyệt đóng góp thêm ý kiến để bản kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn.
Chuyên đềGIÚP HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 6 KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦMKHI GIẢI BÀI TOÁN TÌM XA. Đặt vấn Lí do chọn đề tàiToán học là một trong những bộ môn quan trọng trong nền giáo dục của mỗi đấtnước. Mặc dù học sinh ngay từ lúc đi học đã được học và tiếp thu kiến thức toánhọc rất lớn qua các năm học nhưng môn Toán không phải là bộ môn dễ dàng đốivới tất cả các học sinh, đặc biệt là những học sinh có năng lực tư duy yếu, tế giảng dạy cho thấy, đối với đa số các em học sinh mà chủ yếu là các emhọc sinh yếu kém, việc tìm ra lời giải cho một bài toán là điều không hề đơn giảnvà hầu hết đều mang tính tự phát, làm theo bản năng, không có hệ thống hayphương pháp cụ thể. Các em không nắm được các dạng toán, phương pháp giảitoán qua các dạng bài, không thuộc quy tắc, tính chất, định lý… nên đã học yếu lạicàng yếu hơn qua từng năm chương trình Toán cấp Trung học cơ sở, bài toán tìm x được kế thừavà phát triển từ các bài toán tìm x ở bậc Tiểu học. Ở lớp 6 và lớp 7 vẫn được gọi làbài toán tìm x, lớp 8 và lớp 9 gọi là bài toán giải phương trình. Xuất phát từ nhữngbài toán thực tế đơn giản như “ Tìm số gạo đã ăn, biết tổng số gạo đã mua là 30kgvà số gạo còn lại là 17kg” hay “ Tìm số kẹo An có ban đầu biết An cho em 6 cái thìcòn lại 5 cái kẹo”... mà hình thành các bài toán tìm một số khi biết các thông tinliên quan. Trong chương trình Toán 6, bài toán tìm x chủ yếu vẫn ở dạng tương đốiđơn giản, học sinh đã được học ở lớp 4, lớp 5 và được mở rộng hơn với các dạngtoán tìm x trong lũy thừa, tìm x trong giá trị tuyệt đối hay vận dụng quy tắc chuyểnvế để tìm dù được tiếp cận với dạng toán từ Tiểu học nhưng qua thực tế giảng dạybộ môn Toán, bản thân tôi nhận thấy khi giải bài toán tìm x, các em học sinh đặcbiệt là học sinh yếu kém còn mắc rất nhiều sai lầm khi làm toán. Xuất phát từnhững lí do trên, tôi xin mạnh dạn viết chuyên đề” Giúp học sinh yếu kém lớp 6khắc phục những sai lầm khi giải bài toán tìm x” nhằm giúp các học sinh yếu kém-1-tự tin hơn trong việc giải toán, từ đó dần hình thành niềm yêu thích đối với Mục đích nghiên cứu- Đánh giá thực trạng kỹ năng giải bài toán tìm x của học sinh yếu kém mônToán lớp 6 tại trường THCS Gia Phát hiện và chỉ ra các sai lầm của học sinh trong quá trình trình bày và giải bàitoán tìm Cung cấp kiến thức cơ bản và phương pháp giải, qua đó giúp học sinh khắc phụcdần các sai lầm để giải các bài toán tốt Đề xuất một số kỹ năng giải bài toán tìm x, mang lại hiệu quả nhằm nâng caochất lượng dạy học cho học sinh yếu kém lớp 6 trường THCS Gia Đối tượng nghiên cứuHoạt động học tập của học sinh yếu kém lớp 6 trong các bài toán “tìm x” tạiChương I – Số học Phạm vi nghiên cứuMột số bài toán “tìm x” thường gặp trong Chương I - Số học lớp kiến số tiết dạy chuyên đề là 3 Phương pháp nghiên cứu- Thu thập, tham khảo và xử lí tài liệu sưu tầm Điều tra khả năng học của học Phân tích, khái quát hóa và đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng Trao đổi, thảo luận chuyên môn với đồng Cập nhật thông tin từ mạng Nội dungI. Thực trạng và chất lượng giáo dục của đơn vị năm học 2018-2019Qua thực tế nhiều năm giảng dạy môn toán ở trường THCS Gia Khánh, tôi nhậnthấy rằngThứ nhất Một số em học sinh tiếp thu kiến thức môn toán còn chậm, nhiềuem yếu kém môn hai Học sinh còn rất lúng túng về phương pháp giải, chưa nắm vữngcách giải đối với từng dạng bài,quá trình giải chưa chặt ba Đối với các bài tập mà đề bài yêu cầu tìm x, hầu hết các em chỉ làmđược các bài toán ở dạng đơn giản còn các dạng toán tổng hợp kiến thức các emthường lúng túng thậm chí bế tắc dẫn đến lời giải sai hoặc bỏ không thể Kết quả bài kiểm tra khảo sát giữa học kì I của học sinh lớp 6 năm học2018-2019 như sauLớpTổng Điểm giỏisốTS %HS6A2,A3,A4 13153,4Điểm kháĐiểm TBĐiểm yếuĐiểm kémTS%TS%TS%TS%2519,15138,93829,0129, nhân-Lớp 6 là lớp đầu cấp THCS khối lượng kiến thức nhiều, được dàn trải ở hầu khắpcác bộ sinh chưa có phương pháp học tập hiệu tự giác, tự quản của học sinh trong học tập còn rất nhiều hạn chế, chưa nhậnthức đúng về động cơ và mục đích học tập, các em còn ham chơi, lười học sĩ số đông nên việc bao quát đến các học sinh của giáo viên trên lớp cònhạn Yêu cầu và mức độ đánh giá ở cấp tiểu học còn khá cảnh gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn do bố mẹ bận làm trong các khucông nghiệp nên việc quản lí và quan tâm con em họ chưa Đa phần các em học yếu là do chưa có cố gắng, chưa ý thức học tập, chưa chịukhó học ở nhà, do“hổng” kiến thức số học sinh học yếu do năng lực tư duy yếu, tiếp thu kiến thức, hình thành kĩnăng Phương pháp dạy ở cấp 2 khác so với phương pháp dạy ở cấp tiểu Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đềVới các nguyên nhân trên đây tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúphọc sinh yếu kém lớp 6 có được kĩ năng giải bài toán tìm x trong chương I số họclớp 6 và tránh mắc phải những sai lầm khi đưa ra lời giải bài đó từng bướcnâng cao về mặt kĩ năng trong việc giải các bài tập toán cho học sinh, phát huy,khơi dậy khả năng sử dụng hiệu quả kiến thức vốn có của học sinh, đồng thời tạocho các em ham thích học môn toán, đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phươngpháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay .. sát chất lượng của học sinh đầu năm để phân loại đối tượng yếukém, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu môn hiện các biện pháp để khắc phục tình trạng “ hổng” về kiến thức, sailầm trong kĩ năng giải toán của học lại quy tắc giải và phân tích các thành phần của các bài toán “tìmx”đơn giảnDạng 1 Tìm “số hạng” chưa biết trong một đóhoặc x + a = ba là số hạng đã biếtx là số hạng chưa biếtb là tổngCách làmx=b–aQuy tắc Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy “tổng” trừ đi “số hạng” đã viên yêu cầu học sinh không chỉ học thuộc công thức mà cần phảithuộc quy tắc giải .Ví dụ Tìm số tự nhiên x, biết x + 3 = 8Học sinh thường mắc sai lầm như saux+3=8x=8+3x = 11Vậy x = 11Nguyên nhân sai lầm Không xác định được vai trò của thành phần cần tìm trongbài toán là một số hạng chưa pháp Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số trongbài toán, từ đó nhắc lại quy tắc tìm thểx+3=8x là số hạng chưa biết, 3 là số hạng đã biết, 8 là tổngNhấn mạnh quy tắc tìm số hạng chưa biết trong một tổngLời giải đúng như saux+3=8x=8–3x=5Vậy x = 5Dạng 2 Tìm “số bị trừ”, “số trừ” trong một x-a=bTrong đó x là số bị trừa là số trừb là hiệuCách làm x = b + aQuy tắc Muốn tìm số” bị trừ" ta lấy “hiệu” cộng với “số trừ”.Ví dụ Tìm số tự nhiên x, biếtx - 8 = 10-Khi đưa ra lời giải học sinh thường sai lầm như saux - 8 = 10x = 10 -8x=2-Nguyên nhân sai lầm của học sinh là chưa nhớ đúng quy tắc giải và chưa xácđịnh đúng các thành phần trong bài toán nên dẫn đến lời giải pháp Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các sốtrong bài toán rồi nhắc lại quy tắc tìm x. x là số bị trừ; 8 là số trừ; 10 là hiệu.Từ đó ta đi đến lời giải đúng saux - 8 = 10x = 10 + 8x = 18Vậy x = 18• a-x=bTrong đó a là số bị trừx là số trừb là hiệuCách làmx=a–bQuy tắc Muốn tìm “số trừ”ta lấy “số bị trừ” trừ đi “hiệu”.Ví dụTìm số tự nhiên x biết15 - x = 9-Học sinh thường giải sai như sau 15 - x = 9-5-x = 9 +15x = 24-Nguyên nhân sai lầm của học sinh là chưa nhớ đúng quy tắc giải và các thànhphần trong bài toán nên dẫn đến lời giải pháp Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các sốtrong bài toán rồi nhắc lại quy tắc tìm x. 15 là số bị trừ; x là số trừ; 9 là hiệuTừ đó ta có lời giải đúng như sau15 - x = 9x = 15 - 9x=6Vậy x = 6Dạng 3 Tìm “thừa số” chưa biết trong một =bTrong đó a là thừa số đã biếtx là thừa số chưa biếtb là tíchCách làm x = b aQuy tắc Muốn tìm “thừa số” chưa biết ta lấy “tích” chia cho “thừa số” đã dụTìm số tự nhiên x, biết3 . x = 18Có những học sinh đã đưa ra lời giải như sau3 . x = 18x = 18 . 3x = 54Nguyên nhân sai Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng như cách giải dạngtoán tìm “thừa số” chưa biết trong một tích, chưa xác định đúng các thành phầntrong bài hướng dẫn Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thànhphần trong bài toán 18 là tích, 3 là thừa số đã biết, x là thừa số chưa biết. Từ đógiúp học sinh đưa ra lời giải chính xác cho bài giải đúng-6-3 . x = 18x = 18 3x=6Vậy x = 6Dạng 4 Tìm “số bị chia”, “số chia” trong một thương.•xa=bTrong đó x là số bị chiaa là số chiab là thươngCách làm x = b . aQuy tắcMuốn tìm “thừa số” chưa biết ta lấy “thương” nhân với “số chia”.Ví dụ Tìm số tự nhiên x, biếtx3=9Có học sinh đưa ra lời giải như saux3=9x=93x=3Nguyên nhân sai của học sinh Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng nhưcách giải dạng toán tìm “số bị chia” trong một hướng dẫn Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thànhphần trong bài toán x là số bị chia; 3 là số chia; 9 là thương. Từ đó giúp học sinhđưa ra lời giải chính xác cho bài giải đúngx3=9x= = 27Vậy x = 27• ax=bTrong đó a là số bị chiax là số chiab là thươngCách làm x = a bQuy tắc Muốn tìm “số chia” ta lấy “số bị chia” chia cho “thương”.-7-Ví dụ Tìm số tự nhiên x, biết15 x = 3Có học sinh đưa ra lời giải như sau 15 x = 3x = 3 .15x = 45Nguyên nhân sai của học sinh Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng nhưcách giải dạng toán tim “số chia” trong một hướng dẫn Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thànhphần trong bài toán 15 là số bị chia; x là số chia; 3 là thương. Từ đó giúp học sinhđưa ra lời giải chính xác cho bài x = 3x= 15 3x=5Vậy x = 5Trong hai dạng toán tìm “số bị chia” và “số chia” ,“tìm số trừ “và“số bị trừ“thì học sinh thường hay lúng túng và sai lầm vì không nhớ rõ cách làm và quytắc nên hay nhầm lẫn giữa “số chia” và “số bị chia” ,”số trừ” và “ số bị trừ “ vìvậy ngoài việc giáo viên cho học sinh nhắc lại quy tắc và cách làm thì giáo viêncần cho học sinh luyện tập dạng này càng nhiều càng tốt bằng cách cho các emlàm các bài toán tương tự rồi so sánh giữa chúng để học sinh nhận được sự tích các thành phần trong mỗi bài toán “tìm x” phức 5 Tìm x trong các bài toán phối hợp các phép toán cộng, trừ, nhân,chia, trong ngoặc, ngoài dụ• b– a. x + b = c• a. x - b = c• a x + b = c-8-• x + b a = cCách làm các dạng toán này là học sinh phải biết xác định thành phần “ưutiên” rồi quy chúng về các dạng toán đơn giản đã phần ưu tiên” cho dạng toán này là+ phần tích có chứa x+ hoặc thương có chứa x+ hoặc trong ngoặc có chứa xVí dụ1 Bài 47-SGK-T24 Tìm số tự nhiên x, biết124 + 118 - x = 217- Sai lầm Khi gặp dạng toán này học snx chưa biết → x + 1 chưa biết ⇒ Bài toán có dạng tìm “thừa số” chưabiết trong một tích. Ta giải tiếp như sau3x +1 = 54x+1 =54 3x+1= 18Đến đây ta đưa bài toán về dạng toán 1 Tìm “số hạng chưa biết ” trong một hiệuvà giải tiếp như saux = 18- 1x = 17Vậy x = dụ 5 Bài 161 –SGK-T63 Tìm số tự nhiên x, biết 3x – 6 .3 = 34-11- Sai lầm Học sinh không xác định được đâu là thành phần ưu tiên nên lúngtúng ở giá trị vế phảix chưa biết → 3x chưa biết → 3x – 6 chưa biết ⇒-GV hướng dẫnBài toán dạng tìm “thừa số” chưa biết trong một giá trị vế phải không là thành phần ưu tiên nên ta thực hiện tính trước nhằmgiảm bớt sự cồng có lời giải đúng 3x – 6 .3 = 34 3x – 6 .3 = 81 3x – 6 = 8133x – 6= 273x = 27 +63x = 33x= 33 3x = 11Vậy x = 11Ví dụ 6 Bài 204 – SBT- T26 Tìm số tự nhiên x, biết 2600 +6400 – =1200- Sai lầm Học sinh không xác định được đâu là thành phần ưu tiên nên lúngtúng ở thành phần trong ngoặc-GV hướng dẫnx chưa biết → chưa biết ⇒ Bài toán dạng tìm “số trừ” trong một hiệuVới 2600 + 6400 là số bị là số chưa là giải học sinh dễ dàng thực hiện phép tính để thành phần không ưu tiên bớtcồng có lời giải đúng 2600 +6400 – =12009000 – = 9000 = 7800-12-x= 7800 3x = 2600Vậy x = 2600Ví dụ 7 Bài 204 – SBT- T26 Tìm số tự nhiên x, biết[ – 72 2 – 84].28 = 5628-Sai lầm Ở ví dụ này học sinh hay rối và không biết xuất phát từ hướng dẫnx chưa biết → chưa biết → -72 chưa biết → – 72 2 chưa biết → – 72 2 - 84 chưa biết ⇒ Bài toán đưa về dạng toán tìm” thừa số” chưabiết trong một có lời giải đúng bài toán như sau[ – 72 2 – 84].28 = 5628 – 72 2 – 84= 5628 28 – 72 2 – 84= 201-Làm tương tự để tìm thành phần ưu tiênx chưa biết → chưa biết → -72 chưa biết → – 72 2 chưa biết⇒ Bài toán trở về tìm “số bị trừ “trong một đó ta có lời giải tiếp như sau – 72 2 – 84= 201 – 72 2 = 201 + 84 – 72 2= – 72 = – 72= 570 + = 1542x= 642 6x=107Vậy x = 1073. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhàGiáo viên hướng dẫn và cho học sinh làm các bài tập tương tự như sauTìm số tự nhiên x biếta 1428 x = 14-13-b 4 x 17 = 0c 7x – 8 = 713d x – 35 – 120 = 0e 156 – x + 61 = 82f 12x – 33 = khi tôi áp dụng chuyên đề này vào giảng day. Kết quả nhận được như sau- Học sinh không còn lúng túng, sai lầm về cách giải cho từng dạng bài mà tôi đãnêu ở Biết phân tích để lựa chọn cách giải chính Hầu hết học sinh đã trình bày được lời giải thể Kết quả khảo sát khi chưa thực hiện chuyên đề của học sinh lớp 6 trườngTHCS Gia KhánhLớpTổng Điểm giỏisốTS %HS6A2,A3,A4 12864,7Điểm kháĐiểm TBĐiểm yếuĐiểm kémTS%TS%TS%TS%2821,95039,13527,397,0Kết quả khảo sát khi đã thực hiện chuyên đề của học sinh lớp 6 trường THCSGia Khánh năm học 2019-2020 như sauLớpTổng Điểm giỏisốTS%HS6A2,A3,A4 12897,0Điểm kháĐiểm TBĐiểm yếuĐiểm kémTS%TSTS%TS%3628,1 736,321,6%57,0 luận và kiến nghị 1. Kết luậnTrên đây tôi đã trình bày lại kinh nghiệm của mình về phương pháp dạy mộtsố dạng toán tìm x đối với học sinh yếu kém trong chương I số học lớp 6. Sau khidạy hết chương này với kết quả thu được ở bài kiểm ta cuối chương I, tôi có phầnyên tâm về việc nắm kiến thức của học sinh đặc biệt là cách trình bày bài toán tìmx rõ ràng, mạch lạc theo từng bước tôi đã hướng dẫn. Khả quan trước kết quả đạtđược của mình đã gây được hứng thú cho các em trong giờ học toán, giảm bớt-14-căng thẳng và sức ép tâm lí với các em mỗi khi vào giờ học bộ môn. Ngay chươngđầu đã hướng cho các em trước khi giải một bài toán phải phân tích kĩ đề bài, xâydựng phương pháp giải rồi mới tiến hành giải toán. Hình thành cho các em thóiquen này giúp các em trong quá trình học toán gặp nhiều thuận lợi, với loại toántìm x các em làm tốt ở lớp 6 thì lên lớp 7,8,9 sẽ giải các bài tập liên quan đến toántìm x hoặc toán giải phương trình thật dễ Kiến nghịTrên đây là những kinh nghiệm tôi đã đúc kết lại trong quá trình dạy toán vàđặc biệt là giảng dạy bài toán tìm x lớp nội dung chuyên đề nêu trên chắc còn nhiều thiếu sót do trình độ cònhạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bèđồng nghiệp để tôi được tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản xin chân thành cảm ơn!-15-
Rèn luyện và bồi dưỡng học sinh ở các đối tượng, nhất là học sinh học yếu môn toán, đó cũng nhằm nâng cao chất lượng dạy – học và cũng chính là nhiệm vụ của người Giáo viên. Muốn đẩy mạnh và nâng dần chất lượng dạy – học thật sự có hiệu quả nói chung và nói riêng về môn toán, thì đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, phải có tâm huyết, phải hiểu biết về tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh. Từ đó tạo điều kiện, động viên khuyến khích cho các em ở mọi hình thức hoạt động, học tập được tốt hơn. Tạo điều kiện cho các em chiếm lĩnh tốt các tri thức cơ bản, kiến thức chuẩn của nội dung bài học, môn học theo yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp của chương trình ở bậc tiểu học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 5. Đó cũng chính là một vấn đề, một mục tiêu và là phương hướng nhiệm vụ thực hiện cho mọi người giáo viên trong thời kỳ hiện ta đều biết rằng định hướng, đổi mới giáo dục và đào tạo được xác định trong các nghị quyết BCH TW Đảng và được thể chế hóa trong luật Giáo dục. Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong toàn xã hội . Đặc biệt hơn là trong ngành giáo dục của nước ta. Còn trong các nhà trường chủ yếu không phải là nhồi nhét cho các em một lượng kiến thức quá tải. Tuy rằng kiến thức là cần thiết, hơn nữa là toán, điều chủ yếu là giáo viên giảng dạy cho các em một phương pháp suy nghĩ diễn đạt, biết nêu được vấn đề, đặt được vấn đề và tự giải quyết tốt vấn đề thông qua các bài học toán. Ở các nhà trường tiểu học chủ yếu thầy giáo cô giáo rèn trí thông minh, dạy cách học. đó cũng chính là một vấn đề được toàn xã hội đặc biệt trú trọng, quan tâm. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp cho giáo viên có kế hoạch, có định hướng, có mục tiêu cụ thể hóa, biết chọn lọc những tinh hoa, những kinh nghiệm giáo dục giảng dạy. Tạo điều kiện cho các em ở các đối tượng chiếm lĩnh tích cực những kiến thức, kĩ năng thông qua môn học tóan ở đầu cấp Tiểu học. Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm giúp học sinh yếu kém học tốt môn Toán 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênMỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH YẾU KÉM HỌC TỐT MÔN TOÁN 5 Tân Thới, ngày 09 tháng 04 năm 2009 A/ PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ Rèn luyện và bồi dưỡng học sinh ở các đối tượng, nhất là học sinh học yếu môn toán, đó cũng nhằm nâng cao chất lượng dạy – học và cũng chính là nhiệm vụ của người Giáo viên. Muốn đẩy mạnh và nâng dần chất lượng dạy – học thật sự có hiệu quả nói chung và nói riêng về môn toán, thì đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, phải có tâm huyết, phải hiểu biết về tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh. Từ đó tạo điều kiện, động viên khuyến khích cho các em ở mọi hình thức hoạt động, học tập được tốt hơn. Tạo điều kiện cho các em chiếm lĩnh tốt các tri thức cơ bản, kiến thức chuẩn của nội dung bài học, môn học theo yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp của chương trình ở bậc tiểu học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 5. Đó cũng chính là một vấn đề, một mục tiêu và là phương hướng nhiệm vụ thực hiện cho mọi người giáo viên trong thời kỳ hiện nay. Chúng ta đều biết rằng định hướng, đổi mới giáo dục và đào tạo được xác định trong các nghị quyết BCH TW Đảng và được thể chế hóa trong luật Giáo dục. Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong toàn xã hội . Đặc biệt hơn là trong ngành giáo dục của nước ta. Còn trong các nhà trường chủ yếu không phải là nhồi nhét cho các em một lượng kiến thức quá tải. Tuy rằng kiến thức là cần thiết, hơn nữa là toán, điều chủ yếu là giáo viên giảng dạy cho các em một phương pháp suy nghĩ diễn đạt, biết nêu được vấn đề, đặt được vấn đề và tự giải quyết tốt vấn đề thông qua các bài học toán. Ở các nhà trường tiểu học chủ yếu thầy giáo cô giáo rèn trí thông minh, dạy cách học... đó cũng chính là một vấn đề được toàn xã hội đặc biệt trú trọng, quan tâm. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp cho giáo viên có kế hoạch, có định hướng, có mục tiêu cụ thể hóa, biết chọn lọc những tinh hoa, những kinh nghiệm giáo dục giảng dạy. Tạo điều kiện cho các em ở các đối tượng chiếm lĩnh tích cực những kiến thức, kĩ năng thông qua môn học tóan ở đầu cấp Tiểu học. B/ PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I . NHỮNG KHĨ KHĂN CHỦ YẾU Từ khi được đổi mới Giáo dục trên toàn quốc và thực hiện rộng rãi nhiều năm tuy nhiên còn một số trường, ở một số địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh còn thực hiện dạy theo kiểu áp đặt, chưa thật sự phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của học sinh. Thực tế trong quá trình nghiên cứu thực hiện giảng dạy, qua các phong trào thi giáo viên dạy giỏi các cấp và được dự giờ học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp . Tự bản thân tôi nhận thấy được, giáo viên tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới nhưng vẫn là cách dạy học theo phương châm “Thầy giáo là trung tâm” còn áp đặt học sinh dưới hình thức một chiều, chưa thể hiện rõ tác động qua lại theo phương pháp “Lấy học sinh làm trung tâm”. Vì thế học sinh còn thụ động nhút nhát rụt rè, dẫn đến kiến thức hiểu biết, tiếp thu chưa sâu, chưa rộng . Chính vì vậy người học cảm thấy chán, thụ động chưa phát huy, chưa phát triển được tư duy, sáng tạo trong mọi hình thức mỗi lĩnh vực học toán. Đó là những thực tế, những nguyên nhân dẫn đến hạn chế. 1 Nguyên nhân khách quan Về xã hội a Về phía gia đình của học sinh -Gia đình chưa nắm bắt được cách học, cách dạy theo hướng đổi mới nội dung chương trình qua từng môn học. -Gia đình chưa thật sự quan tâm đến dạy dỗ việc học tập của các em, thiếu sự theo dõi kiểm tra kết quả học tập, mà chỉ giao phó cho nhà trường. b Về phía học sinh. -Phần đông học sinh chưa có tinh thần học tập tốt , dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ về chất lượng dạy học. Học sinh Một số các em nhà ở xa trường , nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn . cơ sở vật chất -Trường lớp chưa thật tốt lắm lại nằm khá gần con sông, nên ít nhiều cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của học sinh. -Lớp học còn nhiều đối tượng, nhiều trình độ lứa tuổi khác nhau . phương tiện phục vụ cho việc giáo dục dạy và học -Thiết bị dạy – học còn thiếu chưa đồng bộ, kém chất lượng không đúng quy cách, chưa thật đảm bảo để phục vụ cho việc giảng dạy. IINHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG GIẢNG DẠY Trong suốt quá trình giáo dục giảng dạy trực tiếp lớp 5 đã được đổi mới, bản thân đúc kết được một số kinh nghiệm cũng như những biện pháp chủ yếu để giảng dạy toán 5 có hiệu quả nhằm khắc phục những hạn chế trên nên tôi đã thực hiện tốt những biện pháp và sự kết hợp về sự đồng bộ giữa các yếu tố sau *Đối với xã hội. -Về phía gia đình phụ huynh +Tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh khoảng 1 tháng/lần để có được sự hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học theo sự phát triển giáo dục hiện nay. Thầy là người tổ chức hướng dẫn, học sinh là chủ thể của hoạt động, các em tự tìm tòi, tự chiếm lĩnh tri thức từ đó mới phát huy được tính tích cực học tập của các em. + Thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh nhắc nhỡ, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra về kết quả học tập hàng ngày của các em từ đó có thông tin hai chiều nhằm thống nhất với nhau về giáo dục. Kịp thời phát hiện những học sinh yếu kém để cùng phụ huynh nhắc nhỡ, dạy thêm ở trường cũng như ở nhà để các em học tập tốt hơn. +Nhắc nhỡ phụ huynh nên quan tâm nhiều hơn, mua đầy đủ dụng cụ học tập cần thiết để cho con em mình có điều kiện học tập được tốt hơn. +Trong thời gian qua, tôi rất quan tâm giúp đỡ đến các em học yếu kém về môn toán, đối với các em học trên lớp chưa hiểu thì tôi đã dạy thêm vào ngày thứ bảy, chủ nhật và quan tâm hơn như thường xuyên gọi lên bảng làm bài tạo cho các em có tính mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập từ đó các em đã học tiến bộ hơn trước rất nhiều. Có những em đã học theo kịp các em trung bình khá trong lớp. Sau đây là kết quả đạt được qua các năm học TT Năm học Số học sinh yếu kém đầu năm Kết quả cuối năm Tỉ lệ % Ghi chú 01 2005 - 2006 10 10 100% 02 2006 - 2007 08 08 100% 03 2007 - 2008 10 10 100% + Về phía bản thân tôi đã tự nghiên cứu, học hỏi phương pháp, nội dung qua tài liệu, sách, báo đài và các đợt tập huấn do phòng Giáo Dục tổ chức. Ngoài ra còn thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm qua các bạn đồng nghiệp để có tay nghề ngày càng vững chắc nhằm giảng dạy cho các em ở trường được tốt hơn. -Về phía học sinh +Gia đình tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện để các em đảm bảo thời gian học tập. *Về cơ sở vật chất -Cần quan tâm đến việc xây dựng trường lớp khang trang hơn, bàn ghế, phương tiện dạy – học đầy đủ và đảm bảo chất lượng hơn. *Đồ dùng phương tiện dạy – học. -Cần quan tâm và trú trọng về thiết bị dạy học đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo có chất lượng đủ cho các môn học theo định hướng đổi mới nội dung phương pháp dạy học trong thời kỳ hiện nay. -Đồ dùng của học sinh cần có những quy định rõ ràng tránh tình trạng tràn lang không thiết thực làm ảnh hưởng đến tâm lí mua sắm của phụ huynh. 1Mục tiêu chương trình Toán lớp 5. -Giáo viên nắm, hiểu về các chuẩn kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. Từ đó giáo viên giáo dục giảng dạy học sinh đạt hiệu quả hơn. -Bước đầu về kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về hỗn số , số thập phân và các dạng bài về tính diện tích hình thang, hình tam giác, hình hộp chữ nhật, hình lập phương và giải bài toán về thời gian dạng có lời văn -Hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng thực hành thông qua các dạng toán được học. -Cần giáo dục cho học sinh tính chăm chỉ, tự tin, mạnh dạn, cẩn thận ham tìm tòi hiểu biết và hứng thú, có tư duy sáng tạo trong học toán. 2Thực hiện giảng dạy qua các dạng toán a Dạng bài mới -Giáo viên cần tổ chức được các hoạt động, các hình thức dạy học hợp lí để +Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học. +Giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới. +Giúp học sinh biết cách phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. +Hướng dẫn – thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới đã học. +Giúp học sinh thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thồn tin bằng lời, bằng kí hiệu, bằng sơ đố, bằng trò chơi... b Dạng bài luyện tập – thực hành -Cần tổ chức linh hoạt các hoạt động nhằm giúp các em +Nhận ra kiến thức mới trong các dạng toán, bài toán khác nhau. +Giúp học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng chiếm lĩnh kiến thức, biết hổ trợ giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh. +Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành của mình. +Tập cho học sinh có thói quen không thỏa mãn với bài làm của mình qua các cách đơn giản đã có. +Giúp học sinh tư duy và biết khai thác được các tình huống khác nhau để giải quyết các vấn đề đặt ra. 3Kế hoạch giảng dạy -Trong tiết dạy – học toán ở mỗi dạng bài, giáo viên cần xác định cụ thể kiến thức và tổ chức được một số hình thức, phối hợp các phương pháp đặc trưng để giúp cho các em tự chiếm lĩnh được nội dung, kiến thức bài học một cách nhanh nhẹn và nhẹ nhàng. -Trong mỗi tiết dạy giáo viên luôn luôn tạo cho học sinh tính chủ động, tính tích cực qua thực hành hoặc thông qua các hình thức trò chơi mang tính phù hợp. -Biết linh hoạt và tổ chức được nhiều hình thức hoạt động sẽ gây hứng thú, hấp dẫn. Học sinh cảm thấy thích thú trong việc học tập toán. -Cần gợi ý, động viên để học sinh mạnh dạng, suy nghĩ tìm tòi sáng tạo tư duy và tự tin vào khả năng của mình. -Cần chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học và thực hiện hợp lí có hiệu quả cao trong mỗi tiết dạy. C/ PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỰC TIỄN Trong suốt quá trình thực hiện một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn toán 5, qua từng năm có đúc kết thêm một số kinh nghiệm cũng như kết quả đã đạt được đáng kể qua các năm học. Mỗi năm thực hiện , bản thân nhận thấy . Mình khơng uổng cơng trong quá trình thực hiện việc rèn cho các em cĩ ý thức học tốn . Tạo cho các em bước tiến vững chắc trên bước đường học tập . Cụ thể như từ năm học 2005 – 2006 đến nay, cuối năm không có em nào xếp loại yếu môn toán . Về phía bản thân Ba năm liền được công nhận là giáo viên giỏi cấp cơ sở và danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở từ năm học 2005 – 2006 đến nay. PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ , XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Tên đề tài Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn toán 5. - Tác giả Trần Thanh Hùng Trường Tiểu học Tân Thới Phòng GD & ĐT Thới Bình Nội dung Xếp loại Nội dung Xếp loại -Đặt vấn đề- Biện pháp- Kết quả phổ biến, ứng dụng- Tính khoa học- Tính sáng tạo -Đặt vấn đề- Biện pháp- Kết quả phổ biến, ứng dụng- Tính khoa học- Tính sáng tạo Xếp loại chung..Tân Thới, ngày . tháng 04 năm 2009Hiệu trưởng Xếp loại chung..Ngày tháng năm 2009Thủ trưởng đơn vị Căn cứ kết quả xét thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD – ĐT cấp tỉnh, Giám đốc sở GD & ĐT Cà Mau thống nhất công nhận SKKN và xếp loại Ngày..thángnăm 2009 GIÁM ĐỐC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do- Hạnh phúcĐƠN YÊU CẦU CỘNG NHẬN SÁNG KIẾNKính gửi Hội đồng sáng kiến phòng GD&ĐT huyện Hoa sáng kiến, lĩnh vực áp dụng- Tên sáng kiến Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8- Lĩnh vực áp dụng Học sinh lớp 8- Trường THCS Ninh AnII. Nội dung sáng pháp cũ thường làmTrong việc dạy học toán thì việc tìm ra những phương pháp dạy và phươngpháp giải các bài tập toán đòi hỏi người giáo viên phải chọn lọc, hệ thống bài tập,sử dụng đúng phương pháp dạy học để góp phần hình thành và phát triển tư duycủa học sinh. Đồng thời qua việc học toán học sinh cần được bồi dưỡng, rèn luyệnvề phẩm chất đạo nâng cao chất lượng học tập cuả học sinh hạn chế học yếu kộm, tiến kịpcỏc bạn trong lớp thỡ giỏo viờn phải nõng cao chất lượng giảng dạy, có biện phápphụ đạo phù hợp với học thể trước đây khi dạy toán tôi giảng dạy cho các em theo phương pháptruyền thụ kiến thức cơ bản, phụ đạo học sinh yếu, bằng tâm lý sư phạm kiên trì vàlâu dài, dựng biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong họcsinh lòng tự tin, hứng thú học tập, vượt khó để tiến bộ. Các bài tập đưa ra chủ yếulà các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và sưu tầm thêm một số bài tập ởmột số sách tham khảo khác.* Ưu điểm Các em có vận dụng được các kiến thức đã học vào giải các dạngbài tập đơn giản. Đôi lúc các em giải được sau khi có sự gợi mở hướng dẫn của giáoviên* Nhược điểm Học sinh tiếp cận các kiến thức còn chậm tính toán chậm,phụ thuộc vào sách vở, chưa chủ động suy nghĩ để làm bài do đó học sinh khôngđược giáo viên chỉ rõ những sai lầm hay mắc phải để rút kinh nghiệm khi làm bàitập.* Tồn tại của giải pháp cần khắc phụcVề phía học sinh Chưa phát huy được tính chủ động trong học tập các emvẫn tự ti về bản thân mình học yếu, chỉ học theo bài tập mà giáo viên đã cho sẵn,1học và làm theo các phương pháp giải đã được hướng dẫn. Do đó, khi gặp nhữngbài tập thay đổi một chút thì các em thường lúng túng, chưa tìm được hướng giảithích hợp, không biết áp dụng phương pháp nào trước, phương pháp nào sau,phương pháp nào là phù hợp nhất, hướng giải nào là tốt nhất. Từ đó các em cũnggặp không ít khó khăn trong việc giải bài tậpVề phía giáo viên Trong thực tế giảng dạy vẫn còn một số ít giáo viên chỉchú trọng việc truyền thụ kiến thức đầy đủ theo từng bước, chưa chú ý nhiều đếntâm lý sư phạm kích thích động viên các em. Giáo viên chưa thật sự đổi mớiphương pháp dạy học hoặc đổi mới chưa triệt để, ngại sử dụng đồ dùng dạy học,phương tiện dạy học, vẫn tồn tại theo lối giảng dạy cũ xưa, xác định dạy họcphương pháp mới còn mơ giải pháp mớiĐiều quan trọng đầu tiên giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kếtquả học tập trên lớp, học và làm bài tập ở nhà, kết quả kiểm tra của hoc sinhtrong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập, đisâu vào tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối vớitừng loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu sự phát triểntrí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều lỗ hổng, thái độ học tập khôngđúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việchọc tập của các em... và cókế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng này cần làm trong suốt năm học trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinhtheo nhóm trình độ, phù hợp với biện phụ viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳngvào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng nóng vội, sốt ruột; khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tintưởng vào tiến bộ của häc giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịpthời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém đượctham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luậnnhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏmặc cảm, tự tin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn, hướng dẫn bài ởnhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cầnđi sâu, nhớ nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải cầnđược phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em có tiếnbộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phê phánđúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập được tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các em. Tạokhông khí thân mật,thoả mái trong giờ dạycũng như trong các lần kiểm chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém vềcách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thiđua trong các nhóm như “ Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạnvượt khó học tập”, “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quyđịnh, ngoại khoá không thu tiền của học các buổi này, nội dung chủyếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiếnthức để các em nắm vững hơn, chữa một số bài tập và hướng dẫn phương pháp giảiđể các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổngkiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập Họcbài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh hợp các nguồn lực ngoài nhà trường Phát huy tối đa vai trò, chức năngnhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địaphương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm củachính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp công, góp của cùngtham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vaitrò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúcnăm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của họcsinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời học sinh có dấuhiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thànhlập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trongviệc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,häc sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyênthông tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học,đối với số học sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra conem tự học, làm bài tËp ở nhà…3Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõicác bài kiểm tra toán theo tuần, tháng, kỳ thông báo về gia đình để có thông tinphản hồiĐiều quan trọng đầu tiên giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kếtquả học tập trên lớp, học và làm bài tập ở nhà, kết quả kiểm tra của hoc sinhtrong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập, đisâu vào tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối vớitừng loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu sự phát triểntrí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều lỗ hổng, thái độ học tập khôngđúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việchọc tập của các em... và có kế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng này cần làm trong suốt năm häc, trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinhtheo nhóm trình độ, phù hợp với biện pháp phụ viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳngvào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng nóng vội, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tintưởng vào tiến bộ của häc giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịpthời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém đượctham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luậnnhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏmặc cảm, tự tin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn , hướng dẫn bài ởnhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cầnđi sâu, nhớ nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phảicần được phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em cótiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phêphán đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập đượcgiao. Nhưng tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các không khí thân mật,thoả mái trong giờ dạy cũng như trong các lần kiểm chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém vềcách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thiđua trong các nhóm như “ Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn4vượt khó học tập” , “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quyđịnh, ngoại khóa không thu tiền của học sinh. Trong các buổi này, nội dung chủyếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiếnthức để các em nắm vững hơn, ch÷a mét sè bµi tËp vµ hướng dẫn phươngpháp giải để các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểuhoặc hổng kiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp họctập Học bài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh hợp các nguồn lực ngoài nhà trường Phát huy tối đa vai trò, chức năngnhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địaphương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm củachính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp công, góp của cùngtham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vaitrò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúcnăm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của họcsinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời häc sinh có dấuhiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thànhlập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trongviệc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,học sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thôngtin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối vớisố häc sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra con em tựhọc, làm bài tËp ở nhà…Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõicác bài kiểm tra toán theo định kỳ thông báo về gia đình để có thông tin phản hồi.* Các giải pháp cụ thểHọc sinh yếu kém về toán là những học sinh có kết quả học tập toánxuyên dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết ở nhữnghọc sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức và thời gian so với những học yếu kém toán có những biểu hiện nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìnchung thường có nh÷ng đặc điểm sau5+ Nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng.+ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm.+ Năng lực tư duy yếu.+ Phương pháp học tập toán chưa tốt.+ Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không làm bài tập ở nhà.+ Nguyên nhân viên cần nắm vững c¸c đặc điểm này để có thể phô ¹o học sinhyếu, kém một cách có hiệu quả. Việc phô ¹o học sinh yếu, kém cần được thựchiện ngay cả trong những tiết học đồng loạt, bằng những biện pháp phân hóa nộidung thích hợp, tách riêng học sinh yếu, kém Toán ngoài giờ chính khoá, để phụđạo làm cho các em theo kịp yêu cầu chung của những tiết học trờn lớp và có thểhoà vào việc dạy đồng pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán nhằm vào các biện tiền đề xuất phátViệc học tập có kết quả trong một tiết học thường đòi hỏi những tiền đbr />riờng vi nhúm học sinh yu, kộm d Cỏc bi tp dng phõn tớch a thc thnh nhõn t nhiu phi hpnhiu phng S dng nhng bi tp va sc, ch yu l cho học sinh gii cỏc bi tpthuc dng c bn, trỏnh ra thờm cho cỏc em nhng dng bi tp mi cú tớnh chtm rng, nõng cao kin Giỳp học sinh kỹ năng hc tp môn ToánHc sinh yu kộm Toỏn thng yu v k nng hc tp ú cng l mtnguyờn nhõn ca tỡnh trng yu, kộm vi mt b phn hc sinh trong din ny. vỡvy mt trong cỏc bin phỏp khc phc tỡnh trng hc sinh yu, kộm Toỏn l giỳpcỏc em v k nng hc tp mụn Kỹ năng nhận thức Kỹ năng nắm vững khái niệm, định lý, vận dụng cácquy tắc, kỹ năng dự đoán, suy đoán.+ Kỹ năng thực hành Hoạt động giải Toán, kỹ năng toán học hoá tình huốngthực tiễn.+ Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.+ Kỹ năng tự kểm tra, đánh việc hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tập môn Toán lưu ý mộtđiều đối với học sinh yếu, kém cần bồi dưỡng cho các em ngay cả những hiểu biếtsơ đẳng cách thức học tập toán như+ Học thuộc lý thuyết mới làm bài tập.+ Đọc kỹ đầu bài, xác định rõ giả thiết, kết luận của bài toán, phân tích tìmlời giải, đối với phân môn hình học phải vẽ hình chuẩn xác, sáng sủa, trình bày lờigiải ngắn gọn, lôgic, rõ ràng, khoa học, không tẩy xoá, giải toán xong phải biết thửlại để kiểm tra đáp biệt Tôi kiên trì sửa thói quen xấu của học sinh như Chưa thuộc lýthuyết đã lao vào làm bài tập, không đọc kỹ đầu bài trước khi làm bài tập, vẽ hìnhcẩu thả, trình bày lời giải rườm rà.* Minh hoạ quy trình một số tiết dạy môn Toán trong lớp có nhiều HSyếu, kém Kèm theo ở phần phụ lụcIII. Hiệu quả của sáng kiếnSau một năm học áp dụng các biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, Tôithấy học sinh có ý thức hơn, trách nhiệm hơn, hào hứng hơn, yêu thích bộ mônToán quả học tập của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt Số lượng học sinhyếu, kém giảm hẳn, học sinh yếu, kém đồng thời hình thành kiến thức mới đã biếtvận dụng để thực hành giải Toán, nghe giáo viên phân tích, giảng giải đã biết kháiquát, tư duy nhớ được trình tự tính toán, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ Toánhọc tăng lên, học sinh yếu, kém đã đi học chuyên cần, học bài và làm bài tập trướckhi đến lớp, chép bài đầy đủ, trong giờ chú ý nghe giảng, phát biểu xây dựng bài,làm được bài tập ở mức trung bình, không còn có thái độ thờ ơ với học tập, đã cóniềm tin trong khi làm bài tập, làm bài kiểm Chưa áp dụng giải pháp*Kết quả cụ số học sinh lớp 8B 35 học sinhGiỏiKháTBYếuKém87= 20%9 = Áp dụng giải phápLần 1 Kết quả học kì = = 20%2 = 5,7%Tổng số học sinh lớp 8A 39 emGiỏiKháTB8 = = = 2 Kết quả giữa học kì = = = = = = 0%* Đối chứng- Học sinh yếu, kém 25,7% giảm từ đầu năm xuống còn giữaHKII.- Học sinh khá, giỏi tăng từ đầu năm lên 51,4% giữa HKII.IV. Điều kiện và khả năng áp dụngĐể nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 8, giúp học sinh yếu, kém Toán8 tiến bộ, tôi thấy rằng+ Việc nâng cao chất luợng thực của học sinh yếu, kém Toán 8 là một việclàm hết sức khó khăn, phức tạp, nó đòi hỏi thời gian, lòng nhiệt tình tâm huyết,nghệ thuật của người thầy, có tình cảm yêu thương trẻ thực sự, chịu khó theo dõisát sao các em, nắm vững hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh yếu, kém, người thầyphải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, biết vận dụng linh hoạt, nhẹnhàng các phương pháp dạy học thích hợp cho từng đối tượng cụ thể bằng tấmchân tình của người mẹ thứ 2, biết phối hợp với gia đình là phương thuốc chữa hữuhiệu cho các em học sinh yếu, kém học hành tiến nâng cao chất lượng học tập của những học sinh yếu,kém môn Toán 8giáo viên cần phải+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiếnhọc sinh yếu, kém môn Toán. Từ đó có kế hoạch cụ thể với từng đối tượng họcsinh.+ Lập kế hoạch kèm cặp, phụ đạo phải cụ thể; có sự giúp đỡ của BGH nhàtrường.+ Giáo viên phải hết sức kiên trì, nhẫn nại, hướng dẫn học sinh từng điểmnhỏ, cụ thể, không được nóng vội muốn có ngay kết quả hoặc yêu cầu tiến bộnhanh của các em.+ Người giáo viên không những phải có kiến thức vững chắc, phương pháp9giảng dạy hay mà phải luôn sát sao tới học sinh. Thường xuyên quan tâm tới sựtiến bộ cũng như biểu hiện sút kém của học sinh để uốn nắn kịp thời.+ Trong giảng dạy phải bám sát chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực, chủđộng trong việc lĩnh hội kiến thức mới.+ Thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phân loại học sinh để có phương phápgiảng dạy phù hợp. Cần phải gần gũi động viên học sinh, tạo cho các em sự hứngthú trong học tập.+ Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để có thông tin phản hồi.+ Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.+ Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, nên đưa các kinh nghiệm hay, cógiá trị về việc kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém tiến bộ ở tất cả các môn để giáoviên cùng thảo luận, rút kinh nghiệm và vận dụng trong giảng đây là một vài phương pháp để nâng cao chất lượng học tập cuả họcsinh hạn chế học yếu kém, Đây là một số giải pháp nhỏ mà chúng tôi đã cố gắngtìm tòi áp dụng từ vốn kinh nghiệm còn hạn chế của mình, Tuy nhiên sẽ khôngtránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các bạnđồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảngdạy và học tập của giáo viên và học soạnNgày giảngTiết 11 - Luyện tiêu1. Kiến củng cố định nghĩa hình bình hành là hình tứ giác có các cạnh đối songsong 2 cặp cạnh đối //. Nắm vững các tính chất về cạnh đối, góc đối và đườngchéo của hình bình hành. Biết áp dụng vào bài dựa vào dấu hiệu nhận biết và tính chất nhận biết được hình bình chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chứng minh các đoạn thẳng bằngnhau, các góc bằng nhau, 2 đường thẳng song hệ giữa toán học và thực tế, có hứng thú khi học Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinhRèn luyện cho học sinh các năng lực hợp tác, giao tiếp, tự học, tự quản lí,tuy duy, sáng tạo, tính toán, giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT...II. Chuẩn bị- Gv Compa, thước, bảng phụ hoặc bảng Hs Thước, compa. Bài Tổ chức các hoạt động của học động khởi độnga. Mục tiêu Hs cần nắm nắm chắc kiến thức định nghĩa về hình bình hành,cũng như tính chất của hình bình hành và dấu hiệu nhận biết hình bình hành để vậndụng vào làm các phần bài tập cơ Nội dung, phương thức tổ chức- Chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu hs thực hiện câu hỏi sau- Thực hiện Yêu cầu hs cả lớp thực hiện câu hỏi sau và 2 hs lên bảngCâu 1 Nêu định nghĩa hình bình hành? Vẽ hình, minh họa định nghĩa bằngkí hiệu ?11Câu 2 Cho hình bình hành ABCD. Gọi I và K theo thứ tự là trung điểm củaCD và minh rằng tứ giác AKCI là hình bình chéo BD cắt AI; CK theo thứ tự tại E và F. Chứng minh rằngDE=EF=FB- Báo cáo, thảo luận Cho hs dưới thảo luận và đưa ra nhận xét về bài của Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết Sản phẩm Hs đc nhắc lại về định nghĩa hình bình hành và đã được vậndụng kiến thức của bài học để thực hiện bài tập, biết các chứng minh hình bìnhhành và sử dụng tính chất của hình bình Hoạt động hình thành kiến thứca. Mục tiêu + Hs biết cách sử dụng tính chất của hình bình hành.+ Hs biết vẽ hình bình hành bằng các cách khác nhau và chọn được cáchthuận tiện Nội dung, phương thức tổ chức- Chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu hs tìm hiểu đề bài SGK trả lời các câu hỏi,làm các bài tập nhỏ để hoàn thành mục tiêu bài Thực hiện HS làm bài tập tại chỗ theo sự điều hành của Báo cáo, thảo luận HS trả lời câu hỏi tại chỗ, lên bảng trình bày lời giảibài tập nhỏ, HS khác nhận xét cho nhau và báo cáo kết quả cho Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả thuđược của mỗi Sản phẩm Học sinh biết cách chứng minh 2 đoạn thẳng bằng nhau bằngcách sử dụng định nghĩa và tính chất của hình hình hành.+ Biết vẽ hình bình hành theo các cách khác động của thầy và trò* HĐ1 Tổ chức luyện tậpCho HBH ABCD Gọi E là trungđiểm của AD; F là trung điểm củaBC. Chứng minh rằng BE = DF- GV Để CM hai đoạn thẳng bằngnhau ta thường qui về CM gì? Cónhững cách nào để CM?- GV các yếu tố trên đã có chưa? dựaKiến thức cơ bản1 Chữa bài 44/92 sgkABEDChứng minhFC12vào đâu?GV Cho HS tự CM cách 2* HĐ2 Hình thành phương phápvẽ HBH nhanh nhấtGV Em hãy nêu cách vẽ HBH nhanhnhất?- HS nêu cách vẽ HBH nhanh nhấtC1+ Dựa vào dấu hiệu 3C2+ Dựa vào dấu hiệu 5? Làm bài 46-SGK?HS Cá nhân trả lờiABCD là HBH nên ta có AD// BC1AD = BC2 E là trung điểm của AD, F làtrung điểm của BC gt ⇒ ED =1/2AD,BF = 1/2 BCTừ 1 & 2 ⇒ ED// BF & ED =BFVậy EBFD là Cách vẽ hình bình hànhCách 1 - Vẽ 2 đường thẳng // a//b- Trên a,b Xác định 2 đoạn thẳng ABvà CD sao cho AB = CD- Vẽ AD, vẽ BC được HBH ABCD+ Cách 2 - Vẽ 2 đường thẳng a & b cắtnhau tại O . Trên a lấy về 2 phía của O 2điểm A và C sao cho OA = OC- Trên b lấy về 2 phía của O 2 điểm B &D sao cho OB = OD. Vẽ AB, CD, AD, BCTa được HBH ABCD3- Chữa bài 46/92 sgka Đúng vì giống như tứ giác có 2 cạnh đối// = là HBHb Đúng vì giống như tứ giác có cáccạnh đối // là HBHc Sai vì Hình thang cân có 2 cạnh đối =nhau nhưng không phải là HBHd Sai vì Hình thang cân có 2 cạnh bên =nhau nhưng không phải là HBH3. Hoạt động luyện tậpa. Mục tiêu+ Biết cách chứng minh hình bình hành.+ Biết chứng minh 3 điểm thẳng Nội dung, phương thức tổ chức+ Chuyển giao GV yêu cầu HS tìm hiểu thêm trong SGK trả lời các câu hỏi,làm các bài tập nhỏ để hoàn thành mục tiêu bài học+ Thực hiện HS làm bài tập theo nhóm, cá nhân tại chỗ theo sự điều hànhcủa GV13+ Báo cáo HS trả lời câu hỏi tại chỗ, lên bảng trình bày lời giải bài tập nhỏ,HS khác nhận xét cho nhau và báo cáo kết quả cho GV+ GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả thu được của mỗi Sản phẩm+ Hs đã chứng minh được 1 tứ giác là hình bình hành.+ Hs chứng minh được 3 điểm thẳng hàng.* HĐ1 Hoạt động theo nhóm? Làm bài 47-SGKGV HD bài 47AD=BC gt4- Chữa bài 47/93 sgk⇑ ADH= BCKBA⇑AH=CK;AH//CKKO⇑AHCK là hình bình hành⇑AC ∩ HK =O- HS HĐ nhóm làm việc vào bảngnhóm- Nhận xét từng nhómGV chốt lại cách làmHCDa ABCD là hình bình hành gtTa có AD//BC & AD=BC⇒ góc ADH=CBK So le trong, AD//BC⇒ KC=AH 1 KC//AH 2Từ 1 &2 ⇒ AHCK là hình b/ hànhb Hai đường chéo AC ∩ KH tại trungđiểm O của mỗi đường ⇒ O∈ AC hay A,O thẳng Hoạt động vận Qua bài HBH ta đã áp dụng CM được những điều gì?- GV chốt lại + CM tam giác bằng nhau, các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau, 3điểm thẳng hàng, các đường thẳng song song.+ Biết CM tứ giác là HBH.+ Cách vẽ hình bình hành nhanh Học bài Đ/ nghĩa, t/chất và DH nhận biết HBH. Làm các bài tập 48, 49,/93 HBH, đ/ chéo5. Hoạt động tìm tòi mở tậpCho hình bình hành ABCD. Trên các cạnh AB và CD lần lượt lấycác điểm M và N sao cho AM = DN. Đường trung trực của BM lần lượt cắt các14đường thẳng MN và BC tại E và F. Chứng minh rằngaAB là trung trực của đoạn thẳng bình hành ABCD phải có thêm điều kiện gì để tứ giác BCNE là hìnhthang dẫn Gọi giao điểm của EF và AB là Để AB là trung trực của đoạn thẳng EF↑AB ┴ EF tại H và HE=HF↑Cm ▲ MEH =▲BFH Để BCNE là hình thang cân↑BC// NE và ∠ BEC = ∠ ENC*Rútkinhnghiệm ...................................................................................................................................................................................................................................15PHỤ LỤCNỘI DUNGĐơn yêu cầu công nhận sáng kiến kinh sáng kiến, lĩnh vực áp dụngII. Nội dung sáng kiến pháp cũ thường giải pháp mớiIII. Hiệu quả của sáng kiếnIV. Điều kiện và khả năng áp dụngTiết dạy minh họaTRANG11112891116
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênsáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6 - Nội dung A Phần mở đầu 1 Lý do chọn đề tài Ta biết rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu, muốn thực hiện thắng lợi việc đổi mới giáo dục thì từng cấp học phải được quan tâm, đổi mới trong đó có toán học. Toán học là môn khoa học quan trọng, nó là chìa khóa cho tát cả các ngành khoa học tự nhiên, hiện nay nó đang phát triển mạnh mẽ và phục vụ đắc lực cho tin học, vật lý học, hóa học, sinh họcTrong trường THCS toán học có vị trí vô cùng quan trọng nhưng việc tiếp thu kiến thức mới, kỹ năng làm bài tập của học sinh, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng cũng như việc nâng cao chất lượng trong các giờ học còn gặp nhiều lúng túng, căng thẳng và đơn điệu, gò bó. Học sinh không phân biệt được các dạng bài tập, các loại bài tập khác nhau vì thế chất lượng mũi nhọn còn thấp, vẫn còn qua nhiều học sinh đạt kết quả thấp yếu, kém qua các kỳ thi kiểm tra. 2 Mục tiêu, nhiệm vụ Cần đạt đối với môn toán 6 Yêu cầu học sinh phải biết tổng quát các vấn đề, các tính chất đã học thành công thức, quy tắc từ đó có kỹ năng vận dụng thành thạo các công thức, quy tắc đó vào giải các bài tập trong SGK và vào đời sống thực tế. - Rèn luyện 1 số kỹ năng cơ bản Kỹ năng phân tích ra thừa số nguyên tố, tìm UC, UCLN, BC, BCNN - Học sinh phải biết làm thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, các số nguyên. - Sử dụng thành thạo bảng số máy tính tính toán đơn giản vẽ bản đồ, vẽ đoạn thẳng, tia, góc - Có kỹ năng làm 1 số bài toán giải có nội dung về tính chất chia hết, chia có dư, bội, ước chung. - Biết tìm 1 số khi biết tỉ số phần trăm Tìm tỉ số phần trăm của 2 số - Biết phép nâng lên luỹ thừa, tìm được luỹ thừa của 1 tích, 1 thương - Phân biệt được số là số nguyên tố hay hợp số. - Nắm vững và biết cho 1 tập hợp, tìm được giao hợp của 2 nhiều tập hợp b Thực trạng cho thấy Học sinh tiếp thu thụ động, thiếu tích cực sáng tạo, hời hợt không chịu suy nghỉ, tìm tòi. Vận dụng làm bài tập tuỳ tiện, không theo quy tắc, việc nắm kiến thức trên lớp chưa được kết hợp chặt chẽ giữa việc dạy và học, HS thiếu nỗ lực tự giác. Việc phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh còn hạn chế. Vấn đề bồi dưỡng lòng say mê, ham học, ý trí vươn lên của học sinh chưa được phát huy. Trong những năm vừa qua nhà trường liên tục thiếu giáo viên, giáo viên phần lớn dạy 2 ca rất vất vã nên cũng còn bất cập trong việc phát huy hết năng lực của giáo viên. Học sinh vừa ở cấp tiểu học lên chưa kịp làm quen và nắm bắt kiến thức theo thói quen cũ, SGK, tài liệu tham khảo thiếu nhiều. Tình hình kinh tế xã hội cũng 1 phần chi phối việc học của học sinh, số hộ nghèo trong xã quá cao19 - 20%/247 hộ tỉ lệ học hết THPT còn thấp, học sinh đậu Đại học, cao đẳng quá ít. Học sinh ham làm hơn ham học và không có thời gian đầu tư cho việc ôn luyện bài. Học sinh yếu kém thường ham chơi, ngại học, trí tuệ kém phát triển, khả năng tiếp thu chậm làm bài trên lớp ít chính vì lẽ đó tôi thấy cần tìm mọi cách để nâng cao chất lượng đại trà cũng như bồi dưỡng HS giảm bớt tỉ lệ yếu kém trong môn toán 6. Muốn đạt được những yêu cầu trên chúng ta cần thực hiện những biện pháp sau đây c Các biện pháp cụ thể Vấn đề quan trọng đầu tiên là Người thầy phải biết lôi cuốn các em vào hoạt động học tập. Thông qua các câu đố vui, câu chuyện nêu vấn đề nhằm giúp học sinh tự giác tham gia vào các hoạt động học tập, không bị gò ép, cứng nhắc từ đó mà giúp học sinh phát huy được khả năng tuy duy, năng lực sáng tạo của học sinh. Giáo viên phải biết tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng bài của học sinh, dẫn dắt học sinh tham gia tìm hiểu bài với các gợi ý nhỏ vừa sức để học sinh yếu kém tự tin trong giờ học, tích cực tham gia đánh giá, nhận xét tìm tòi kiến thức. Giáo viên đè ra có biện pháp đi sâu, phát triển năng lực trí tuệ của học sinh. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh có thể phân loại học sinh theo các tiêu chí sau + Phân loại chung Theo kết quả học tập. + Phân loại theo mức độ, trình tự việc nắm từng loại kiến thức, việc làm bài tập, vận dụng vào thực tế, làm bài kiểm tra, lập danh sách các đối tượng và tiến hành bồi dưỡng theo các tiêu chí đó có thể đơn thuần hoặc đan xen các biện pháp sau - Khi học sinh đã có hứng thú học tập, giáo viên đi sâu phát triển năng lực trí tuệ, giúp học sinh có khả năng nhận ra bản chất của các vấn đề. Biết sử dụng thành thạo các thuật ngữ, ký hiệu 1 cách cẩn thận, chính xác, học sinh phải biết ghi lời giải rõ ràng, cụ thể, tránh rườm rà , gây rối. - Rèn luyện phát triển tư duy lô gíc, biện chứng khoa học thông qua việc quan sát thực tế chi tiết, qua việc nhận xét, đánh giá mỗi ý tưởng, bài tập, mỗi câu hỏi, câu gợi ý mà học sinh yếu kém được nói lên ý kiến của mình một cách cởi mở, thoải mái từ đó xây dựng niềm tin, lòng say mê. - Việc gần gũi học sinh tạo điều kiện để học sinh hoạt động nhóm xây dựng sự đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm cũng như giúp học sinh yếu kém vươn lên nhanh chóng trong học tập. - Thông qua bài giảng hình thành cho học sinh kỹ năng áp dụng những nhận biết về khái niệm, tính chất, quy tắc đã học vào việc giải bài tập và vào thực tế giúp các em dám làm, dám nghỉ, biết phán đoán và tự tìm tòi chứng minh các phán đoán đó, biết so sánh, vẽ đồ thị, biểu đồ và biết nhận xét thông qua biểu đồ thị đó. Thông qua bài giảng giáo viên hình thành cho học sinh phương pháp nghiên cứu, khả năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập là khâu vô cùng quan trọng, học sinh yếu kém thường không làm được việc này. Bởi vậy giáo viên phải cho học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức của bài trước khi vận dụng làm bài tập. Với 1 số tính chất phải biết biểu diễn bằng hình vẽ, lời nói, viết biểu thức quy ước Chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, chọn câu hỏi với lượng kiến thức ít, rõ ràng để gợi ý cho học sinh yếu kém được tham gia xây dựng kiến thức và giải bài tập. - Trong tiết luyện tập phải kết hợp việc ra bài cho các nhóm hoạt động theo dạng bài theo tiêu chí riêng khá, giỏi, TB, yếu, kém và ra đại trà cho cả lớp việc lựa chọn học sinh thuộc các đối tượng trên làm việc trên bảng và xây dựng góp ý là rất quan trọng. Giáo viên phải soạn kỹ bài, chọn đối tượng phương án làm bài xảy ra để tiếp cận các kiểu bài của học sinh sau đó mới nêu tổng hợp lại toàn bài hoàn chỉnh trên bảng. Tránh nhầm lẫn kiến thức, nên đoán trước những sai lầm của học sinh để có hướng khắc phục sau mỗi bài nên chỉ rõ cái hay, dở, dài dòng, gọn gàng, ngắn, hợp lý Để học sinh sửa chữa. - Từ ý kiến giở của học sinh yếu kém giáo viên phải tìm cách bổ sung ngay những lỗ hổng kiến thức trong từng tiết giảng của mình, ngay lập tức tránh thói quen tư duy không chặt chẽ, thiếu lô gíc của học sinh. - Nên chọn các bài tập từ dễ đến khó dừng sợ học sinh yếu kém nhàm chán vì học sinh yếu kém thì năng lực tư duy cũng kém, chủ yếu nên chọn loại bài củng cố kiến thức nhiều hơn là loại bài nâng cao kỹ năng vận dụng, áp dụng thực tế giúp học sinh đọc kỹ đề, mổ xẻ các vấn đề đã biết, phân tích nội dung đề bài, tóm tắt đề bài sau đó mới tìm hướng giải quyết cho học sinh chủ động kiểm tra lại lời giải, đánh giá kết quả và trả lời bài giải. Việc giải bài tập trong giờ luyện ôn, giáo viên phải yêu cầu học sinh học thuộc bài cũ có liên quan, làm nháp bài trước ở nhà có thể giáo viên gợi ý trước cho học sinh. Cuối cùng việc vô cùng cần thiết là giáo viên phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng giờ dạy thầy phải nắm vững lực học của từng học sinh tìm hiểu nguyên nhân yếu, kém, yếu chổ nào và tìm cách giúp đỡ học sinh đó. - Công việc giảng dạy trên lớp phải đi đôi với việc kiểm tra thường xuyên, liên tục, việc học và làm bài ở trường cũng như trên lớp của học sinh chọn đội ngũ cốt cán giúp đỡ học sinh yếu hơn trong từng nhóm, giúp giáo viên kiểm tra, đôn đốc việc học sinh và làm bài ở nhà, chỉ ra những sai lầm mà học sinh khá hơn phát hiện được để từ đó trao đổi với giáo viên bộ môn có biện pháp kịp thời đối với những học sinh liên tục vi phạm nội quy học tập có hoàn cảnh éo le, cá biệt. ảnh hưởng tới việc tiếp thu bài của học sinh. Việc gọi học sinh yếu kém lên trình bày bài trên bảng là rất cần thiết, nó giúp học sinh sẽ khẳng định mình nên giáo viên phải chọn bài vừa sức, kết hợp gợi ý, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm. Ra 1 số câu hỏi dành riêng cho học yếu kém trong các tiết ôn luyện để học sinh chuẩn bị ở nhà trước tạo không khí gần gũi để học yếu kém tham gia tích cực hoạt động. Nhằm giảm tối đa học sinh không thuộc bài cũ, chưa làm bài tập ở nhà. Động viên để mỗi tiết học ít nhất có 1 ý kiến xây dựng bài. Khuyến khích những học sinh có biểu hiện tích cực tiến bộ và cũng nên nghiêm khắc với những học sinh có biểu hiện lười biếng, tiêu cực. Trên đây là 1 số ý kiến của bản thân tôi trong năm học vừa qua chất lượng học sinh tăng rõ rệt, học sinh yếu kém giam so với trước, học sinh tin tưởng hơn vào bản thân, xoá bỏ được các mặc cảm, bớt đi rụt rè, học sinh tích cực hơn trong hoạt động xây dựng, tìm tòi kiến thức mới, tiết học sinh động và vui vẻ hơn. D. Kết luận Bồi dưỡng học sinh yếu kém là công việc kiên trì thường xuyên, liên tục trong mỗi tiết học, cả học kỳ, trong cả năm bất cứ lúc nào có điều kiện. Việc kết hợp 4 vấn đề nêu trên một cách hài hoà trong mỗi tiết học, đan xen hoà quyện vào nhau, húi đẩy nhau giúp nhau đạt được yêu cầu để có thể biến những yêu cầu thành hiện thực. Một số ý kiến nhỏ của bản thân rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các bạn để có ý kiến hay nhất, chúng nhất áp dụng chung cho các khối lớp nhằm nâng cao chất lượng học sinh giảm tỷ lệ học yếu kém. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thọ Cường, ngày 0 7 tháng 4 năm 2006 Người viết Nguyễn Thị Đường
do chọn đề tài Ta biết rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu, muốn thực hiện thắng lợi việc đổi mới giáo dục thì từng cấp học phải được quan tâm, đổi mới trong đó có toán học. Toán học là môn khoa học quan trọng, nó là chìa khóa cho tát cả các ngành khoa học tự nhiên, hiện nay nó đang phát triển mạnh mẽ và phục vụ đắc lực cho tin học, vật lý học, hóa học, sinh học Trong trường THCS toán học có vị trí vô cùng quan trọng nhưng việc tiếp thu kiến thức mới, kỹ năng làm bài tập của học sinh, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng cũng như việc nâng cao chất lượng trong các giờ học còn gặp nhiều lúng túng, căng thẳng và đơn điệu, gò bó. 5 trang Chia sẻ quynhsim Lượt xem 747 Lượt tải 0 Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênsáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6 - Nội dung A Phần mở đầu 1 Lý do chọn đề tài Ta biết rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu, muốn thực hiện thắng lợi việc đổi mới giáo dục thì từng cấp học phải được quan tâm, đổi mới trong đó có toán học. Toán học là môn khoa học quan trọng, nó là chìa khóa cho tát cả các ngành khoa học tự nhiên, hiện nay nó đang phát triển mạnh mẽ và phục vụ đắc lực cho tin học, vật lý học, hóa học, sinh họcTrong trường THCS toán học có vị trí vô cùng quan trọng nhưng việc tiếp thu kiến thức mới, kỹ năng làm bài tập của học sinh, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng cũng như việc nâng cao chất lượng trong các giờ học còn gặp nhiều lúng túng, căng thẳng và đơn điệu, gò bó. Học sinh không phân biệt được các dạng bài tập, các loại bài tập khác nhau vì thế chất lượng mũi nhọn còn thấp, vẫn còn qua nhiều học sinh đạt kết quả thấp yếu, kém qua các kỳ thi kiểm tra. 2 Mục tiêu, nhiệm vụ Cần đạt đối với môn toán 6 Yêu cầu học sinh phải biết tổng quát các vấn đề, các tính chất đã học thành công thức, quy tắc từ đó có kỹ năng vận dụng thành thạo các công thức, quy tắc đó vào giải các bài tập trong SGK và vào đời sống thực tế. - Rèn luyện 1 số kỹ năng cơ bản Kỹ năng phân tích ra thừa số nguyên tố, tìm UC, UCLN, BC, BCNN - Học sinh phải biết làm thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, các số nguyên. - Sử dụng thành thạo bảng số máy tính tính toán đơn giản vẽ bản đồ, vẽ đoạn thẳng, tia, góc - Có kỹ năng làm 1 số bài toán giải có nội dung về tính chất chia hết, chia có dư, bội, ước chung. - Biết tìm 1 số khi biết tỉ số phần trăm Tìm tỉ số phần trăm của 2 số - Biết phép nâng lên luỹ thừa, tìm được luỹ thừa của 1 tích, 1 thương - Phân biệt được số là số nguyên tố hay hợp số. - Nắm vững và biết cho 1 tập hợp, tìm được giao hợp của 2 nhiều tập hợp b Thực trạng cho thấy Học sinh tiếp thu thụ động, thiếu tích cực sáng tạo, hời hợt không chịu suy nghỉ, tìm tòi. Vận dụng làm bài tập tuỳ tiện, không theo quy tắc, việc nắm kiến thức trên lớp chưa được kết hợp chặt chẽ giữa việc dạy và học, HS thiếu nỗ lực tự giác. Việc phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh còn hạn chế. Vấn đề bồi dưỡng lòng say mê, ham học, ý trí vươn lên của học sinh chưa được phát huy. Trong những năm vừa qua nhà trường liên tục thiếu giáo viên, giáo viên phần lớn dạy 2 ca rất vất vã nên cũng còn bất cập trong việc phát huy hết năng lực của giáo viên. Học sinh vừa ở cấp tiểu học lên chưa kịp làm quen và nắm bắt kiến thức theo thói quen cũ, SGK, tài liệu tham khảo thiếu nhiều. Tình hình kinh tế xã hội cũng 1 phần chi phối việc học của học sinh, số hộ nghèo trong xã quá cao19 - 20%/247 hộ tỉ lệ học hết THPT còn thấp, học sinh đậu Đại học, cao đẳng quá ít. Học sinh ham làm hơn ham học và không có thời gian đầu tư cho việc ôn luyện bài. Học sinh yếu kém thường ham chơi, ngại học, trí tuệ kém phát triển, khả năng tiếp thu chậm làm bài trên lớp ít chính vì lẽ đó tôi thấy cần tìm mọi cách để nâng cao chất lượng đại trà cũng như bồi dưỡng HS giảm bớt tỉ lệ yếu kém trong môn toán 6. Muốn đạt được những yêu cầu trên chúng ta cần thực hiện những biện pháp sau đây c Các biện pháp cụ thể Vấn đề quan trọng đầu tiên là Người thầy phải biết lôi cuốn các em vào hoạt động học tập. Thông qua các câu đố vui, câu chuyện nêu vấn đề nhằm giúp học sinh tự giác tham gia vào các hoạt động học tập, không bị gò ép, cứng nhắc từ đó mà giúp học sinh phát huy được khả năng tuy duy, năng lực sáng tạo của học sinh. Giáo viên phải biết tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng bài của học sinh, dẫn dắt học sinh tham gia tìm hiểu bài với các gợi ý nhỏ vừa sức để học sinh yếu kém tự tin trong giờ học, tích cực tham gia đánh giá, nhận xét tìm tòi kiến thức. Giáo viên đè ra có biện pháp đi sâu, phát triển năng lực trí tuệ của học sinh. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh có thể phân loại học sinh theo các tiêu chí sau + Phân loại chung Theo kết quả học tập. + Phân loại theo mức độ, trình tự việc nắm từng loại kiến thức, việc làm bài tập, vận dụng vào thực tế, làm bài kiểm tra, lập danh sách các đối tượng và tiến hành bồi dưỡng theo các tiêu chí đó có thể đơn thuần hoặc đan xen các biện pháp sau - Khi học sinh đã có hứng thú học tập, giáo viên đi sâu phát triển năng lực trí tuệ, giúp học sinh có khả năng nhận ra bản chất của các vấn đề. Biết sử dụng thành thạo các thuật ngữ, ký hiệu 1 cách cẩn thận, chính xác, học sinh phải biết ghi lời giải rõ ràng, cụ thể, tránh rườm rà , gây rối. - Rèn luyện phát triển tư duy lô gíc, biện chứng khoa học thông qua việc quan sát thực tế chi tiết, qua việc nhận xét, đánh giá mỗi ý tưởng, bài tập, mỗi câu hỏi, câu gợi ý mà học sinh yếu kém được nói lên ý kiến của mình một cách cởi mở, thoải mái từ đó xây dựng niềm tin, lòng say mê. - Việc gần gũi học sinh tạo điều kiện để học sinh hoạt động nhóm xây dựng sự đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm cũng như giúp học sinh yếu kém vươn lên nhanh chóng trong học tập. - Thông qua bài giảng hình thành cho học sinh kỹ năng áp dụng những nhận biết về khái niệm, tính chất, quy tắc đã học vào việc giải bài tập và vào thực tế giúp các em dám làm, dám nghỉ, biết phán đoán và tự tìm tòi chứng minh các phán đoán đó, biết so sánh, vẽ đồ thị, biểu đồ và biết nhận xét thông qua biểu đồ thị đó. Thông qua bài giảng giáo viên hình thành cho học sinh phương pháp nghiên cứu, khả năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập là khâu vô cùng quan trọng, học sinh yếu kém thường không làm được việc này. Bởi vậy giáo viên phải cho học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức của bài trước khi vận dụng làm bài tập. Với 1 số tính chất phải biết biểu diễn bằng hình vẽ, lời nói, viết biểu thức quy ước Chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, chọn câu hỏi với lượng kiến thức ít, rõ ràng để gợi ý cho học sinh yếu kém được tham gia xây dựng kiến thức và giải bài tập. - Trong tiết luyện tập phải kết hợp việc ra bài cho các nhóm hoạt động theo dạng bài theo tiêu chí riêng khá, giỏi, TB, yếu, kém và ra đại trà cho cả lớp việc lựa chọn học sinh thuộc các đối tượng trên làm việc trên bảng và xây dựng góp ý là rất quan trọng. Giáo viên phải soạn kỹ bài, chọn đối tượng phương án làm bài xảy ra để tiếp cận các kiểu bài của học sinh sau đó mới nêu tổng hợp lại toàn bài hoàn chỉnh trên bảng. Tránh nhầm lẫn kiến thức, nên đoán trước những sai lầm của học sinh để có hướng khắc phục sau mỗi bài nên chỉ rõ cái hay, dở, dài dòng, gọn gàng, ngắn, hợp lý Để học sinh sửa chữa. - Từ ý kiến giở của học sinh yếu kém giáo viên phải tìm cách bổ sung ngay những lỗ hổng kiến thức trong từng tiết giảng của mình, ngay lập tức tránh thói quen tư duy không chặt chẽ, thiếu lô gíc của học sinh. - Nên chọn các bài tập từ dễ đến khó dừng sợ học sinh yếu kém nhàm chán vì học sinh yếu kém thì năng lực tư duy cũng kém, chủ yếu nên chọn loại bài củng cố kiến thức nhiều hơn là loại bài nâng cao kỹ năng vận dụng, áp dụng thực tế giúp học sinh đọc kỹ đề, mổ xẻ các vấn đề đã biết, phân tích nội dung đề bài, tóm tắt đề bài sau đó mới tìm hướng giải quyết cho học sinh chủ động kiểm tra lại lời giải, đánh giá kết quả và trả lời bài giải. Việc giải bài tập trong giờ luyện ôn, giáo viên phải yêu cầu học sinh học thuộc bài cũ có liên quan, làm nháp bài trước ở nhà có thể giáo viên gợi ý trước cho học sinh. Cuối cùng việc vô cùng cần thiết là giáo viên phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng giờ dạy thầy phải nắm vững lực học của từng học sinh tìm hiểu nguyên nhân yếu, kém, yếu chổ nào và tìm cách giúp đỡ học sinh đó. - Công việc giảng dạy trên lớp phải đi đôi với việc kiểm tra thường xuyên, liên tục, việc học và làm bài ở trường cũng như trên lớp của học sinh chọn đội ngũ cốt cán giúp đỡ học sinh yếu hơn trong từng nhóm, giúp giáo viên kiểm tra, đôn đốc việc học sinh và làm bài ở nhà, chỉ ra những sai lầm mà học sinh khá hơn phát hiện được để từ đó trao đổi với giáo viên bộ môn có biện pháp kịp thời đối với những học sinh liên tục vi phạm nội quy học tập có hoàn cảnh éo le, cá biệt. ảnh hưởng tới việc tiếp thu bài của học sinh. Việc gọi học sinh yếu kém lên trình bày bài trên bảng là rất cần thiết, nó giúp học sinh sẽ khẳng định mình nên giáo viên phải chọn bài vừa sức, kết hợp gợi ý, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm. Ra 1 số câu hỏi dành riêng cho học yếu kém trong các tiết ôn luyện để học sinh chuẩn bị ở nhà trước tạo không khí gần gũi để học yếu kém tham gia tích cực hoạt động. Nhằm giảm tối đa học sinh không thuộc bài cũ, chưa làm bài tập ở nhà. Động viên để mỗi tiết học ít nhất có 1 ý kiến xây dựng bài. Khuyến khích những học sinh có biểu hiện tích cực tiến bộ và cũng nên nghiêm khắc với những học sinh có biểu hiện lười biếng, tiêu cực. Trên đây là 1 số ý kiến của bản thân tôi trong năm học vừa qua chất lượng học sinh tăng rõ rệt, học sinh yếu kém giam so với trước, học sinh tin tưởng hơn vào bản thân, xoá bỏ được các mặc cảm, bớt đi rụt rè, học sinh tích cực hơn trong hoạt động xây dựng, tìm tòi kiến thức mới, tiết học sinh động và vui vẻ hơn. D. Kết luận Bồi dưỡng học sinh yếu kém là công việc kiên trì thường xuyên, liên tục trong mỗi tiết học, cả học kỳ, trong cả năm bất cứ lúc nào có điều kiện. Việc kết hợp 4 vấn đề nêu trên một cách hài hoà trong mỗi tiết học, đan xen hoà quyện vào nhau, húi đẩy nhau giúp nhau đạt được yêu cầu để có thể biến những yêu cầu thành hiện thực. Một số ý kiến nhỏ của bản thân rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các bạn để có ý kiến hay nhất, chúng nhất áp dụng chung cho các khối lớp nhằm nâng cao chất lượng học sinh giảm tỷ lệ học yếu kém. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thọ Cường, ngày 0 7 tháng 4 năm 2006 Người viết Nguyễn Thị Đường File đính kèmBồi dưỡng HS Yếu-Kém_Toán 6,
bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán